Bài viết các Nguyên nhân gây bệnh nằm trong tập giáo trình bài giảng Diện Chẩn của tác giả Gs.TSKH Bùi Quốc Châu.
Nguyên nhân gây bệnh theo Diện Chẩn
Chúng ta cần xem xét, hỏi và tìm hiểu căn nguyên của chứng bệnh, vì có nhiều yếu tố tác động khiến cho bệnh nhân dễ bị ảnh hưởng, từ đó đưa đến việc phát sinh các triệu chứng. Chúng ta cần xem xét các yếu tố sau:
– Bệnh do thiếu vận động: Nếu quan sát thấy bệnh nhân có vẻ chậm chạp, lười nhác và hỏi qua về các hoạt động trong ngày, mà bệnh nhân cho biết là không làm gì hết, không thích đi lại, làm việc… thì trước hết yêu cầu bệnh nhân phải vận động bằng nhiều cách, tùy theo tình trạng sức khỏe mà tiến hành: xoa bóp, tập vận động nhẹ (đi bộ – hít thở), tập thể dục (qua các động tác thể dục dưỡng sinh…) rồi sẽ tiến hành điều trị song song hay sau một thời gian.
– Bệnh do ăn uống sai lầm: Khi chẩn đoán, cần hỏi thăm về chế độ ăn uống của bệnh nhân để đánh giá xem tình trạng như thế nào, nếu nhận thấy bệnh nhân sử dụng nhiều loại thự̣c phẩm không tốt (ăn uống vô độ, uống nhiều rượu bia, dùng thường xuyên các loại nước như nước cam, chanh, nước dừa hay uống nước giải khát có gas với nước đá…) hay ăn uống luông tuồng không điều độ, không theo một thời điểm nhất định trong ngày hoặc thiếu vệ sinh thì phải yêu cầu hướng dẫn điều chỉnh cách ăn uống cho phù hợ̣p.
– Bệnh do sinh hoạt sai lầm: Khi hỏi bệnh ta cần lưu ý đến thời gian biểu của bệnh nhân, nếu do những cách sinh hoạt không đúng như: thức quá khuya, dậy quá trễ, ngủ quá nhiều, giấc ngủ không điều độ, bất thường khi nhiều khi ít. làm việc quá sức, không có giờ cho việc thư giãn nghỉ ngơi hay có khi lại có những sinh hoạt tình dục quá độ hay tập luyện thể thao không hợp lý… thì phải xem lại cách sinh hoạt, lịch hoạt động trong ngày để thêm bớt, điều chỉnh trong việc (ngủ, nghỉ ngơi, tắm rửa, giải trí…).
– Bệnh do cố gắng quá độ: Chúng ta hỏi han về công việc, giờ làm việc để xem bệnh nhân có hoạt động quá nhiều về thể xác hay tinh thần hay không, nếu có thì trước hết phải giải thích hoặc hướng dẫn bệnh nhân giảm bớt các hoạt động (tính toán làm ăn – công việc dồn dập…) sau đó mới xem đến việc chẩn đoán và điều trị.
– Bệnh do nơi ở hay nơi làm việc không thích hợp: Như nơi làm việc chật chội, nóng bức, thiếu vệ sinh hay tối tăm là môi trường tốt cho những căn bệnh phát sinh. Ta phải sắp xếp lại, hay thay đổi chỗ ở hay chỗ làm việc thì mới có thể chữa khỏi đượ̣c.
– Bệnh do cách xếp đặt bài trí nơi mình ở không hợp: Phải xem lại về mặt địa lý – phong thủy. Chúng ta cần hỏi qua về cách bài trí trong nhà, cách đặt bếp, đặt giường ngủ…
– Bệnh do xung khắc về tâm lý hay trường sinh học thì phải giải quyết phần nào những vấn đề này trước hay song song với việc điều trị, đặc biệt là đối với các bệnh về tâm thần. Những căng thẳng mà ta gọi là stress là nguyên nhân gây ra rất nhiều bệnh (gọi là bệnh tâm căn = bệnh có căn nguyên do chấn thương tâm lý). Thông thường thì sẽ gây mất ngủ, biếng ăn, buồn phiền, dễ nổi nóng, dễ mất bình tĩnh. Còn nếu kéo dài thì có thể bị suy nhượ̣c thần kinh, bị viêm loét dạ dày, bị nhức đầu, đau nửa đầu…
Ngoài ra còn có các loại bệnh: Bệnh do khí huyết suy kém; bệnh do ăn uống nhiều mà vận động ít; bệnh do phản ứng phụ của thuốc hay thực phẩm chức năng; bệnh do cơ thể đã bị giải phẫu nhiều; bệnh do di truyền…
Những bệnh nêu trên nếu đượ̣c chẩn đoán/phát hiện đúng mức, thì có khi chỉ cần điều chỉnh lại các vấn đề, các nguyên nhân sinh bệnh là cũng có thể khiến cho bệnh nhân khỏi bệnh, hay ít nhất là giúp cho việc điều trị có nhiều thuận lợ̣i và dễ dàng hơn.
Những bệnh thường gặp khi sinh hoạt sai lầm
SINH HOẠT SAI LẦM THƯỜNG XUYÊN |
DỄ ĐƯA ĐẾN CÁC BỆNH |
1. Quạt máy thổi sau gáy |
1. Cứng gáy, vẹo cổ, nhức đầu (cổ gáy) |
2. Ngồi trước quạt máy |
2. Khan tiếng, tắt tiếng |
3. Uống nước đá khi bụng đói |
3. Trúng lạnh, đau dạ dày |
4. Uống trà đá + ăn chuối chiên, đồ dầu mỡ, chiên xào |
4. Kiết lỵ |
5. Đi tiểu ngay trước và sau lúc tắm |
5. Cảm lạnh |
6. Tắm khi vừa ăn xong |
6. Đau dạ dày |
7. Tắm nước lạnh ngay sau khi đi xa ban đêm |
7. Cảm lạnh, liệt nửa người do tai biến mạch máu não, liệt mặt |
8. Dầm mưa lâu, ngủ kế bên cửa sổ mở rộng |
8. Cảm lạnh, liệt nửa người do tai biến mạch máu não, liệt mặt |
9. Uống nước nửa chín nửa sống |
9. Đau bụng, buồn ói |
10. Gội đầu bằng nước lạnh ngay sau khi đi nắng về |
10. Nhức đầu như búa bổ |
11. Gội đầu ban đêm |
11. Nhức đầu kinh niên |
12. Ngủ dưới đất, không trải chiếu lúc trời nóng |
12. Nhức mỏi, thấp khớp, đau cứng cơ khớp |
13. Giao hợp xong đi tắm ngay |
13. Trúng nước, nhức mỏi, yếu thận |
14. Giao hợp xong nằm ngủ dưới quạt máy |
14. Trúng gió, nhức đầu, cứng cơ |
15. Giao hợp dưới nước |
15. Nhức mình kéo dài, hại thận, cảm lạnh |
16. Phụ nữ mới sinh vọc nước, giặt giũ sớm, ăn cam chanh |
16. Nhức mỏi thấp khớp, các bệnh về kinh nguyệt sau này |
17. Cởi trần, ngủ ngoài trời |
17. Cảm lạnh, sưng phổi, suyễn |
18. Đi ra ngoài sớm quá hay khuya quá (dầm sương) |
18. Cảm lạnh, sưng phổi, suyễn, viêm mũi dị ứng |
19. Ngồi dưới mái tôn lúc trời nóng |
19. Viêm mũi, cảm sổ mũi, nhức đầu |
Bảng hướng dẫn chung về cách phòng – trị bệnh
BỆNH |
KHÔNG NÊN DÙNG |
NÊN DÙNG |
Cảm lạnh |
Nước đá, nước cam, nước chanh, nước dừa |
Gừng, nghệ, sả |
Viêm mũi dị ứng |
Như trên + mắm các loại |
-nt- |
Viêm xoang |
Chuối già, khoai lang, khoai mì, cà bát, cà tím, cà pháo, thịt gà, rau dền + như trên |
-nt- -nt- |
Suyễn |
Mắm, nước đá, nước cam nước chanh, nước dừa, cà bát, cà pháo, sữa hộp, cải bẹ xanh, măng tre, tương chao, dưa hấu |
-nt- |
Thấp khớp -nhức mỏi |
Mắm, nước đá, dưa leo, chanh, cải bẹ xanh, măng tre, các loại cà, nước dừa, nước suối |
-nt- |
Đau dạ dày |
Chuối già, chuối cau, cà tím, cà pháo, dưa leo, nước đá, nước suối, tương chao, táo tây |
– nt + Cải bẹ xanh |
Trĩ |
Nước đá, nước dừa, chanh, cam, mía, trứng vịt lộn, cà bát, ớt, ốc bươu, ốc lác |
Chè đậu đen |
Nhức đầu kinh niên |
Nước dừa, nước chanh, cam, nước đá, dưa leo, cà bát, cà tím, chuối già, cải bẹ xanh |
Gừng, nghệ, tỏi |
Viêm họng, khan tiếng |
Nước đá, nước ngọt, nước suối, cam, sữa hộp, đậu phộng, thuốc lá, tương chao |
Me đất, tắc muối, chanh muối đen (không gọt vỏ khi muối) |
Huyết áp cao |
Mắm các loại, các thức ăn mặn, nước suối, thịt mỡ, rượu, cà phê, tương chao |
Các thức ăn nhạt, cá, cải bẹ xanh, nước dừa, nước chanh, nước cam, rau má |
Suy nhược thần kinh |
Nước dừa, nước đá, nước sâm, cam, chanh |
Bí đỏ, cá lóc |
Mất ngủ |
Cà phê, rượu, thuốc lá |
Chè đậu xanh, nhãn lồng |
Táo bón |
Nghệ, chuối chát, thịt, ca cao, Chocolate, sabôchê (hồng xiêm) |
Chuối xiêm, đu đủ, Bưởi, me, rau muống, rau lang, quýt |
Tiêu chảy |
Nước cốt dừa, xương xa, chuối xiêm, quýt, trứng gà |
Nghệ, chuối chát |
Kiết lỵ |
Cà phê, ca cao, chocolate, rượu, cà ri, các thức ăn có nhiều dầu mỡ |
Xương xáo, xương xa |
Viêm gan, xơ gan |
Trứng các loại |
Nghệ |
Nhức răng |
Tiêu, nước đá, thịt gà, rau dền |
Ngậm nước muối pha loãng, nước dừa |
Bài viết các nguyên nhân gây bệnh, các kiến thức về Diện Chẩn đều được trình bày trong bộ sách sơ bản & bộ sách thực hành Diện Chẩn của tác giả. Bạn mua sách để ủng hộ tác giả nhé.
dungcudienchan.vn